Để chọn được ngày giờ tốt xấu cần dựa trên 3 yếu tố Thiên - Địa - Nhân. Bài viết dưới đây sẽ nêu lên cách ứng dụng Lịch Việt xác định ngày giờ tốt xấu, cùng theo dõi nhé!
Nguyên lý chọn ngày giờ tốt xấu
Để chọn một ngày tốt (thuật trạch cát), Người Á đông đã sử dụng rất nhiều phương pháp chọn ngày khác nhau như: Thuyết Âm dương - Ngũ hành, Can chi, Thập nhị Kiến - Trừ, Nhị thập bát tú, Tam nguyên cửu tính, hệ thần sát Hoàng đạo - Hắc đạo…..
Trong thực tế, với sức người, việc chọn ngày tốt chỉ có thể áp dụng một đến hai phương pháp cùng một lúc và cũng còn nhiều hạn chế do sự nhầm lẫn giữa các phương pháp.
Chọn ngày giờ tốt dựa vào đâu?
Việc lựa chọn ngày tốt hay xấu cần dựa trên 3 yếu tố: Thiên - Địa - Nhân.
Phần Nhân
- Ngày tốt với mệnh:
+ Ngày có Địa chi Tam hợp hay nhị hợp với địa chi của mệnh.
+ Ngày có Thiên can hợp với Thiên can của mệnh.
+ Ngày mà bản mệnh có tụ lộc, tiến lộc, tụ quý nhân, tiến quý nhân, tụ trường sinh, tiến trường sinh (sử dụng lý thuyết của môn Tứ Trụ).
- Ngày xấu đối với mệnh:
+ Ngày có địa chi xung, hình, khắc hại với địa chi của mệnh.
+ Ngày có thiên can khắc thiên can của mệnh hoặc Thiên can mệnh khắc thiên can ngày.
Tương tự như thế với tháng và năm.
Phần Thiên
Từ đúc kết của người xưa và kinh nghiệm thực tế, Lịch Việt đã sử dụng công nghệ quét các phương pháp chọn ngày như: Học thuyết Âm dương - Ngũ hành, Can chi, 24 Sơn nạp giáp (Thiên Lộc, Thiên Mã, Thiên Ất Quý Nhân,… đến hướng), hệ thần sát Hiệp Kỷ và hệ thần sát Phong thủy (Kim Lâu, Hoang Ốc, Mộ long biến vận, Mậu Kỷ Đô Thiên, Kim Thần Thất Sát ….).
- Ngày rất tốt (Thượng): Ngày có nhiều sao tốt như Thiên Đức, Nguyệt Đức, Thiên Đức Hợp, Nguyệt Đức Hợp, Thiên Xá, Thiên Nguyện, Tam Hợp, Lục Hợp,… các ngày có trực Thành, Khai và có các hung tinh nhỏ. Các ngày mà cách cục Cát đủ thắng Hung, nên hầu hết các việc đều có thể thực hiện được.
- Ngày tốt (Thượng Thứ): Ngày có nhiều sao tốt như Thiên Xá, Thiên Nguyện, Tam Hợp, Lục Hợp,… gặp các ngày có trực Bình, Thu và có các hung tinh lớn nhưng các cát tinh đủ chống được hung tinh nếu thêm có tứ đức thì sẽ xoá bỏ được hầu hết các tính xấu của hung tinh, làm được hầu hết các việc (Trừ một số sao đặc biệt).
- Ngày khá tốt (Trung): Lực lượng của Cát Hung tương đương (các sao tốt không át được hoàn toàn các sao xấu) nếu gặp tứ Đức thì phần Cát nổi trội hơn chút có thể át phần hung 1 phần nào.
- Ngày trung bình (Trung thứ): Các sao Hung chiếm ưu thế nhưng không lấn át hoàn toàn Cát (kiểu tỉ lệ 53/49) nếu gặp Tứ Đức thì có thể giải được một số việc nhưng nhiều việc vẫn không nên làm.
- Ngày yếu (Hạ): Hung lại gặp Hung Gặp tứ Đức vẫn theo Kị không theo Nghi, không nên làm mọi việc.
- Ngày kém (Hạ Hạ): Hung Chồng đại hung, gặp Đức, mọi việc không nên được tiến hành.
- Chọn giờ tốt nhất theo Quý Nhân Đăng Thiên Môn (một cách chọn giờ theo Lục Nhâm) và chọn giờ theo các sao tốt xấu theo từng giờ cụ thể.
Phần Địa
Được chia theo 24 sơn hướng:
- Phương hướng tốt – xấu cho năm (theo từng mức độ)
- Phương hướng tốt – xấu cho tháng (theo từng mức độ)
Phương pháp chọn ngày tốt xấu của ứng dụng Lịch Việt
Có gần 200 trường phái chọn ngày tốt xấu khác nhau nhưng Lịch Việt sử dụng cuốn Hiệp Kỷ Biện Phương Thư. Hiệp Kỷ Biện Phương Thư nằm trong bộ sách kinh điển thời vua Càn Long. Những người được giao nhiệm vụ biên soạn cuốn sách Hiệp Kỷ Biện Phương Thư đã sưu tầm và sàng lọc các sách, học thuyết về Trạch cát kim cổ; chỉ giữ lại những học thuyết có cơ sở lý luận rõ ràng, phê phán loại bỏ những học thuyết không có lý luận.
Hiệp Kỷ Biện Phương Thư sử dụng hệ thống lý luận của các học thuyết: Hà Đồ, Lạc Thư, Bát quái, âm dương ngũ hành, hệ thống can chi và nạp âm, 28 tú, kiến thức của phong thuỷ, tam thức… Với kiến thức đồ sộ, nội dung phong phú, bộ sách được đánh giá là đầy đủ nhất và có giá trị nhất về thuật trạch cát.
Các tác giả đã dành không ít công sức để trình bày cơ sở lí luận, sau đó mới trình bày nguồn gốc, tính chất và quy luật vận động của từng thần sát. Đồng thời, cuốn sách cũng phê phán những quan điểm thiếu căn cứ, sai lầm của những tác giả trước đó.
Đặc biệt, Hiệp Kỷ Biện Phương Thư dành hẳn một quyển để phê phán kịch liệt và loại bỏ những tà thuyết ngụy tạo của giới giang hồ thuật sĩ vốn tạo nên để hù doạ dân thường (ví dụ như bùa chú, trấn yểm).
Khi Hiệp Kỷ Biện Phương Thư đưa về Việt Nam đã được coi là cuốn sách về xem ngày có độ chính xác cao, có cơ sở lý luận rõ ràng luôn được triều đại nhà Nguyễn sử dụng trong các việc quan trọng của triều đình.
Như vậy, bài viết trên đã cung cấp những thông tin cần thiết về cơ sở, cách thức chọn ngày giờ tốt. Nếu bạn đang muốn lựa chọn ngày giờ tốt để làm những công việc quan trọng như cưới hỏi, động thổ, khai trương,... hãy tải ngay ứng dụng Lịch Việt nhé!